Sức khỏe của con người là tài sản quý giá nhất mà một người có được. Để đảm bảo theo dõi và chăm sóc sức khỏe được tốt thì chúng ta cần phải nắm được các khái niệm cơ bản về sức khỏe. Một trong những vấn đề đó là huyết áp.
Đo huyết áp là một phần cơ bản nhất mà hầu hết các trường hợp khám bệnh nặng hay nhẹ đều được làm. Vì nó đơn giản, dễ thao tác và gần như không tốn kém gì cả. Thế nhưng hầu hết mọi người lại không biết cách đọc các chỉ số của huyết áp. Do đó bài viết này chính là để giúp bạn hiểu được nó.
Huyết áp là thông số chỉ lực tác động của máu lên thành động mạch chủ. Hay là áp suất của máu tác động lên thành động mạch chủ.
Huyết áp trong tiếng Anh là Blood Pressure (viết tắt BP)
Xem thêm: BMI là gì? Tính BMI để biết body bạn có chuẩn không
Huyết áp được thể hiện bởi hai con số:
Huyết áp tối đa hay huyết áp tâm thu (số lớn hơn, ứng với số trên ở máy đo huyết áp)
Huyết áp tối thiểu hay huyết áp tâm trương (số nhỏ hơn, ứng với số dưới ở máy đo huyết áp)
Chỉ số huyết áp bình thường là dao động trong khoảng 90/60mmHg đến 140/90mmHg. Nhiều người thừa nhận giới hạn trên của huyết áp bình thường ở người trẻ là 145/95.
Huyết áp được coi là thấp khi chỉ số huyết áp tối đa < 90 hoặc huyết áp tối thiểu < 60.
Huyết áp được coi là cao khi chỉ số huyết áp tối đa > 140 hoặc huyết áp tối thiểu > 90.
mmHg đọc là milimet Thủy ngân, chính là đơn vị đo áp suất.
1 Torr = 1 mmHg = 133,3 Pa (Pascal)
760 mmHg = 1 atm (atmotphe)
Cần rất thận trọng khi kết luận một người là bị tăng huyết áp và chỉ được khẳng định là bệnh khi tăng huyết áp là thường xuyên. Do đó phải đo huyết áp nhiều lần trong ngày (sáng, trưa, tối), theo dõi trong nhiều ngày. Phải đo huyết áp cả hai tay sau 5 phút nằm nghỉ và sau tối thiểu 1 phút ở tư thế đứng. Ở một số người huyết áp có thể tăng nhất thời khi quá xúc cảm, stress, hoặc sau khi uống rượu, bia, sau tập luyện, lao động nặng… chẳng hạn.
Đo bắp tay: Ngồi thẳng lưng, chân đặt song song trên sàn nhà. Băng quấn túi hơi nằm vùng trên khuỷu tay, ngang với tim. Dây đo ống nghe đặt lên động mạch cánh tay.
Đo cổ tay: Tư thế ngồi như đo huyết áp ở bắp tay, tay để chéo ngang ngực.
Như minh họa bên dưới, kết quả huyết áp là 131/76 mmHg, mạch đập 82 lần/phút.
Chỉ số nhịp mạch bình thường ở người lớn là 60 – 100 lần/phút.
Còn ở trẻ em, mạch bao nhiêu là bình thường? Câu trả lời đơn giản là tuổi càng nhỏ, mạch đập càng nhanh.
Cụ thể, trẻ sơ sinh: 120-160 nhịp/phút; trẻ từ 1 – 12 tháng tuổi: 80-140 nhịp/phút ; trẻ từ 1 – 2 tuổi: 80-130 nhịp/phút; trẻ từ 2 – 6 tuổi: 75-120 nhịp/phút; trẻ từ 7 – 12 tuổi: 75-110 nhịp/phút.
Xem thêm: BMI là gì? Tính BMI để biết body bạn có chuẩn không